Chuyên trang của Tạp chí Cộng sản nghiên cứu, tuyên truyền nghiệp vụ công tác Đảng
Đọc nhiều nhất
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Một số nội dung mới của Quy chế bầu cử trong Đảng

Yến Thủy

XDĐ - Ngày 10-10-2024, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quyết định số 190-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng. Quy chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW ngày 9-6-2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Quy chế bầu cử trong Đảng mới đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung, bảo đảm chặt chẽ, cụ thể hơn, góp phần làm cho công tác bầu cử trong Đảng tuân thủ Điều lệ Đảng và các nguyên tắc của Đảng, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới.

Trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW ngày 9-6-2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã thống nhất đánh giá: Quy chế bầu cử trong Đảng đã kịp thời cụ thể hóa các nguyên tắc, quy định của Đảng về công tác bầu cử, phát huy dân chủ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra; giữ vững các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Tuy nhiên, Quy chế bầu cử trong Đảng vẫn còn một số nội dung chưa cụ thể, còn chồng chéo và chưa bao quát đầy đủ thực tiễn đặt ra.

Để khắc phục những hạn chế trên, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ban hành Quyết định số 190-QĐ/TW ngày 10-10-2024 về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng với một số nội dung được bổ sung, sửa đổi. Quá trình bổ sung, sửa đổi Quy chế bầu cử trong Đảng được thực hiện theo các nguyên tắc: Tuân thủ Điều lệ Đảng và các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. Kế thừa đầy đủ những nội dung có tính nguyên tắc, còn phù hợp; chỉ bổ sung một số nội dung cụ thể đã rõ, đủ cơ sở lý luận, thực tế chứng minh là đúng, được đồng thuận, thống nhất cao, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản của Đảng, phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu của công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới. Những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc còn chưa rõ thì tiếp tục nghiên cứu.

Theo đó, Quy chế bầu cử trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định số 190-QĐ/TW gồm 7 chương, 36 điều, giảm 2 điều. Cụ thể, Quy chế mới đã lược bỏ Điều 8 (áp dụng đối với việc bầu cử không phải tại đại hội); hợp nhất Điều 9 và Điều 10, Điều 11 và Điều 12; bổ sung 1 điều mới quy định nhiệm vụ của Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội (Điều 7).

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, ngày 23-1-2025_Ảnh: Tư liệu

Quy chế bầu cử trong Đảng mới ban hành có 9 điểm mới được bổ sung, sửa đổi như sau:

1. Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

 Để bao quát đầy đủ đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy chế bầu cử trong Đảng; đồng bộ, thống nhất với Hiến pháp; Quy định của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định của Ban Bí thư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, Điều 1 được bổ sung, sửa đổi như sau: “Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử tại đại hội chi bộ, đại hội đảng bộ các cấp; bầu cử ở hội nghị BCH, hội nghị ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng do Đại hội quyết định. Cấp ủy, tổ chức đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được vận dụng theo Quy chế này”.

2. Về nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội (Điều 4)

Nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội theo quy định của Điều lệ Đảng, Quy định thi hành Điều lệ Đảng và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm của cấp ủy phù hợp với thực tiễn, Điều 4 được bổ sung, sửa đổi, làm rõ hơn ở Khoản 1 như sau: “Chuẩn bị đề án nhân sự đại biểu dự đại hội cấp trên; đề án nhân sự cấp ủy, BTV, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và các điều kiện để tổ chức hội nghị BCH lần thứ nhất bầu BTV, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp mình theo quy định”.

Điều 4 bổ sung mới Khoản 7: “Chuẩn bị số lượng, danh sách và nhân sự đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội, đoàn thư ký, thư ký đại hội, ban thẩm tra tư cách đại biểu để trình đại hội xem xét, biểu quyết thông qua”.

3. Về nhiệm vụ của đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội (Điều 5)

Quy chế bầu cử trong Đảng bổ sung thêm nhiệm vụ của đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội ở Khoản 8 như sau:“Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy cấp trên trực tiếp và chỉ đạo thực hiện đúng đề án nhân sự BTV cấp ủy, bí thư, phó bí thư cấp ủy đã được cấp có thẩm quyền thông qua cho đến khi bầu được BTV, bí thư, phó bí thư cấp ủy khóa mới”.

4. Về nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội (Điều 7)

Để quy định đầy đủ các tổ chức điều hành, giúp việc đại hội theo quy định tại Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ Đảng, Quy chế bầu cử trong Đảng bổ sung nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội:

1. Xem xét báo cáo của cấp ủy triệu tập đại hội về việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và kết quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu. 2. Xem xét, kết luận các đơn, thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp ủy các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức đã được triệu tập. 3. Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận”.

5. Về ứng cử và thủ tục ứng cử (Điều 9)

Quy chế bầu cử trong Đảng mới ban hành cập nhật một số nội dung về hồ sơ ứng cử nhằm bảo đảm quyền ứng cử của đảng viên theo Điều lệ Đảng nhưng vẫn thống nhất với quy định về ứng cử của cấp ủy viên trong Quy chế này. Theo đó, Quy chế bổ sung, sửa đổi và diễn đạt lại Điểm đ, Khoản 1: “Cấp ủy viên ứng cử để được bầu vào ủy ban kiểm tra và bầu giữ chức chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp mình (trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy chế này)”.

6. Về đề cử và thủ tục đề cử (Điều 10)

Nhằm cập nhật nội dung Hướng dẫn số 03-HD/TW ngày 20-3-2020 của Ban Bí thư về một số vấn đề cụ thể thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng, đồng thời quy định rõ trách nhiệm người đề cử, Quy chế bầu cử trong Đảng bổ sung thêm Khoản 3 ở Điều 10: “Người đề cử nhân sự tham gia cấp ủy tại đại hội phải chịu trách nhiệm trước đại hội về tiêu chuẩn, điều kiện tham gia cấp ủy của người mà mình đề cử. Sau đại hội, nếu xác minh người được đề cử không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì tùy theo mức độ vi phạm, người đề cử sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của Đảng”.

7. Về quy định số dư và danh sách bầu cử (Điều 14)

Để bảo đảm công bằng giữa nhân sự cấp ủy triệu tập đại hội đề cử và nhân sự không được cấp ủy đề cử, đồng thời bảo đảm tương quan với quy định về người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo (tại Quy định của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử), Quy chế bầu cử trong Đảng bổ sung, sửa đổi Khoản 3, Khoản 5 và diễn đạt lại như sau:

3. Đại hội (hội nghị) thảo luận và biểu quyết lập danh sách như sau:

Người ứng cử, người được đề cử mà không được cấp ủy triệu tập đại hội đề cử phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phải được từ trên 30% tổng số đại biểu (đảng viên) dự đại hội (hội nghị) đồng ý giới thiệu mới được đưa vào danh sách để đại hội (hội nghị) xem xét, quyết định… 5. Trường hợp cần bầu lấy số lượng từ 1 đến 6 người, danh sách bầu cử có số dư tối đa là 1 người”.

8. Về phiếu bầu cử (Điều 15)

 Để quy định rõ về phiếu bầu trong trường hợp danh sách bầu có số dư, phân biệt với phiếu bầu trong trường hợp danh sách bầu không có số dư và để quy định đầy đủ các trường hợp phiếu bầu không hợp lệ trong quá trình bầu cử, Quy chế bầu cử trong Đảng bổ sung, sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 như sau:

1… Trường hợp danh sách bầu có số dư, phiếu bầu được chia làm 2 cột là: Số thứ tự, họ và tên. Người bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên của người mà mình không bầu…

2… Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc để trống cả hai ô trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý tương ứng với họ và tên của tất cả những người trong danh sách bầu cử có nhiều người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm”.

9. Về danh sách trích ngang của các ứng cử viên (Điều 16)

Quy chế bầu cử trong Đảng bổ sung và diễn đạt lại nội dung này để đại biểu đại hội (đảng viên) nắm rõ thông tin về các ứng cử viên trước khi bầu cử: “Từ đại hội đảng bộ cơ sở trở lên, trước khi tiến hành bỏ phiếu chính thức, đoàn chủ tịch đại hội cung cấp danh sách trích ngang của các ứng cử viên (xếp thứ tự như danh sách bầu cử) để đại biểu nghiên cứu trước”.

Cùng với những bổ sung, sửa đổi nêu trên, một số nội dung của Quy chế bầu cử trong Đảng đã được biên tập lại, lược bỏ, cập nhật, bổ sung một số câu chữ để bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Quy định thi hành Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 14-6-2024 của Bộ Chính trị, các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư có liên quan và phù hợp với thực tiễn./.


Tác giả:

Bài viết liên quan Bài viết liên quan

Không có dữ liệu

Mới nhất Mới nhất

Đọc nhiều nhất Đọc nhiều nhất